Quan hệ liên kết và giao dịch liên kết trong doanh nghiệp
Ngày 29/11/2023
Quy định pháp luật về giao dịch liên kết đặt ra yêu cầu buộc các doanh nghiệp phải nhận diện loại giao dịch này để xác định đúng nghĩa vụ thuế. Quy định này đã được ban hành nhiều năm nhưng đến nay nhiều doanh nghiệp vẫn còn khá lúng túng khi thực hiện, dẫn đến các rủi ro về thuế trong quá trình bị thanh tra, kiểm tra. Do vậy, một số vấn đề pháp lý xoay quanh các quy định pháp luật hiện hành về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết cần được doanh nghiệp lưu ý.
A. Quan hệ liên kết & giao dịch liên kết
Việc xác định quan hệ liên kết và giao dịch liên kết hiện hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 do Chính phủ ban hành (“Nghị định 132”).
Theo Nghị định này, các bên có quan hệ liên kết (“bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp: (i) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia; (ii) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Nhận diện bên liên kết là yếu tố cơ sở để xác định giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132. Theo đó, giao dịch liên kết là giao dịch đảm bảo 02 yếu tố: (i) Là giao dịch giữa các bên liên kết; (ii) Thuộc các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí; trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Doanh nghiệp cần lưu ý rằng, khi phát sinh giao dịch liên kết trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp với tư cách người nộp thuế phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
B. Kiểm soát đối với quan hệ liên kết
Liên quan đến quan hệ liên kết và giao dịch liên kết, mặc dù Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định về nội dung này, nhưng lại đặt ra sự kiểm soát đối với những hợp đồng, giao dịch giữa doanh nghiệp với người có liên quan phải được sự chấp thuận của những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền đối với từng loại hình doanh nghiệp (Điều 67, 86 và 167 Luật Doanh nghiệp 2020). Người có liên quan theo những quy định này có phần tương đồng với bên liên kết theo quy định tại Nghị định 132.
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 132 đã mô tả những trường hợp cụ thể được xem là các bên liên kết như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp/gián tiếp ít nhất 25% vốn góp chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp/gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
e) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
f) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành/chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
i) Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
j) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
k) Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ tại điểm g.
C. Kiểm soát đối với giao dịch liên kết
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định 132 phải thực hiện một số các nghĩa vụ bắt buộc như sau:
1. Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam; Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là người nộp thuế cần nhận biết được trường hợp có giao dịch liên kết, từ đó xác định và thực hiện báo cáo thông qua việc kê khai theo quy định pháp luật. Việc doanh nghiệp khai sai sẽ dẫn đến rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc trường hợp nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Nghĩa vụ liên quan đến Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (“BCLNLQG”):
(i) Trường hợp Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ 18.000 tỷ đồng trở lên, thì Công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có trách nhiệm lập BCLNLQG.
Thời hạn nộp Báo cáo cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
(ii) Trường hợp Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có nghĩa vụ lập BCLNLQG theo quy định của nước cư trú, doanh nghiệp là người nộp thuế tại Việt Nam phải nộp BCLNLQG cho Cơ quan thuế trong các trường hợp:
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận quốc tế về thuế với Việt Nam nhưng không có Thỏa thuận của Nhà chức trách có thẩm quyền tại thời điểm 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao.
- Quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài nơi Công ty mẹ tối cao là đối tượng cư trú có Thỏa thuận giữa Nhà chức trách có thẩm quyền với Việt Nam nhưng đã đình chỉ cơ chế trao đổi thông tin tự động hoặc không tự động cung cấp được cho Việt Nam BCLNLQG của tập đoàn là đối tượng cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ nước ngoài đó.
- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 người nộp thuế tại Việt Nam và Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài có văn bản thông báo chỉ định một trong những người nộp thuế tại Việt Nam nộp BCLNLQG thì người nộp thuế được chỉ định có nghĩa vụ nộp BCLNLQG cho Cơ quan thuế.
Lưu ý: Quy định này không áp dụng trong trường hợp Công ty mẹ tối cao của người nộp thuế tại Việt Nam chỉ định một tổ chức thay mặt nộp BCLNLQG cho Cơ quan thuế nước sở tại trước hoặc vào thời điểm 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao và đáp ứng các điều kiện tại điểm c khoản 5 Điều 18 Nghị định 132.
(iii) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài phải nộp BCLNLQG theo quy định của nước cư trú, Cơ quan thuế thực hiện trao đổi thông tin tự động theo cam kết tại các Thỏa thuận quốc tế về thuế của Việt Nam.
(iv) Trường hợp người nộp thuế có Công ty mẹ tối cao không bắt buộc phải nộp BCLNLQG theo quy định của nước cư trú thì thực hiện theo điều ước quốc tế về thuế.
----------------------
Trong quá trình áp dụng, Nghị định 132 vẫn tồn tại nhiều bất cập đang được nghiên cứu và dự kiến sẽ được sửa đổi trong thời gian sắp tới.
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH LA thực hiện cung cấp các giải pháp pháp lý, dự báo rủi ro để giúp Quý khách hàng có thể thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định pháp luật, hạn chế được rủi ro pháp lý liên quan. Để nhận được sự hỗ trợ pháp lý về các chính sách, pháp luật, Quý doanh nghiệp có thể liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau đây:
CÔNG TY LUẬT HỢP DANH LA
Địa chỉ: Phòng D14, Lầu 2, 40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028 3930 6949
Email: thaianh.luong@la-vn.com